Khoa Hoc
Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 1-TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCMKHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊNBáo cáo chuyên đềVi Sinh Môi TrườngỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONGSẢN XUẤT PHÂN BÓN VI SINHNgười thực hiện: Nhóm 2.1, DH08DL09, 2009Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 2-Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, ngành nông nghiệp cũng đãcó những thay đổi rất đáng kể. Nhiều máy móc tiên tiến, công nghệ trồng trọt,giống mới...ra đời, đã đáp ứng kịp với những nhu cầu ngày càng cao. Việt Nam lànước nông nghiệp nên phân bón và giống có thể xem là 2 yếu tố có tính quyết địnhđến năng suất và chất lượng. Nhiều nơi, do sử dụng quá mức cần thiết các loại phânbón và thuốc trừ sâu hoá học làm cho đất canh tác bị bạc màu đi rất nhanh chóng. Ngoài ra,những ảnh hưởng của phát triển Nông Nghiệp theo hướng CNHHĐHcũng góp phần làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày một giảm đi, trong khiđó dân số tiếp tục tăng lên,nhu cầu về nhà ở ngày càng nhiều,nếu chúng ta không cóquy hoạch và quản lý tốt thì diện tích đất màu mỡ sẽ mất đi nhanh chóng. Mặt khác,mưa nhiều và tập trung làm cho đất trở nên xói mòn, rửa trôi khánhanh,đất dễ bị suy thoái, cạn kiệt dinh dưỡng. Bên cạnh đó, việc khai thác và sửdụng quá mức cũng như chế độ cach tác không hợp lý cũng dẫn đến tình trạng samạc hóa Do nhu cầu xã hội ngày càng phát triển cao đòi hỏi con người sử dụng nhiềubiện pháp khác nhau để tăng năng suất sản lượng sản phẩm. Những hoạt động nhằmmục đích kinh tế này cũng là nguyên nhân cơ bản làm ô nhiễm môi trường. Mặt khác,ngành nông nghiệp ở việt nam hiện nay chủ yếu sử dụng phân bónhóa học,vì thế dư lượng các chất hóa học trong các loại phân này gây ô nhiễm môitrường đất,môi trường nước và ảnh hưởng nhiều đến sinh vật cũng như con người. Vậy làm thế nào để trả lại độ phì nhiêu cho đất?Đó là sử dụng sản phẩm phân hữu cơ vi sinh vật đa chủng chế biến từ các nguồnkhác nhau, đây chính là giải pháp hay nhất hiện nay có thể giải quyết được các vấnđề trên. Phân bón vi sinh dựa vào các chủng vi sinh vật sẽ phân giải các chất hữu cơtrong bùn, phế thải, rác thải, phế phẩm công nông nghiệp,.... tạo ra sinh khổi,sinhkhối này rất tốt cho cây cũng như cho đất,giúp cải tạo làm đất tơi xốp.Vả lại vớimức sống trung bình của một người nông dân hiện nay không thể dùng các loạiphân bón cho cây trồng với giá cả cao như vậy, sự ra đời của phân vi sinh đã đápứng được mong muốn của người nông dân, vừa tăng năng suất lại hợp túi tiền.Dùngphân vi sinh có thể thay thế được từ 50 - 100% lượng phân đạm hóa học (tùy từngloại cây trồng bón phân vi sinh có thể tiết kiệm được nhiều chi phí do giá phân hạ,giảm lượng phân bón, giảm số lần phun và lượng thuốc BVTV)...Do bón vi sinhnên sản phẩm rất an toàn, lượng nitrat giảm đáng kể, đất không bị ô nhiễm, khảnăng giữ ẩm tốt hơn, tăng cường khả năng cải tạo đất do các hệ sinh vật có ích hoạtđộng mạnh làm cho đất tơi xốp hơn, cây dễ hút thu dinh dưỡng hơn.Lịch sử phát triển phân bón vi sinh: Phân bón vi sinh do Noble Hiltner sản xuất đầu tiên tại Đức năm 1896 vàđược đặt tên là Nitragin. Sau đó phát triển sản xuất tại một số nước khác như ở Mỹ(1896), Canada (1905), Nga (1907), Anh (1910) và Thụy Điển (1914). Nitragin là loại phân được chế tạo bởi vi khuẩn Rhizolium do Beijerink phânlập năm 1888 và được Fred đặt tên vào năm 1889 dùng để bón cho các loại câythích hợp họ đậu. Từ đó cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằmứng dụng và mở rộng việc sản xuất các loại phân bón vi sinh cố định nitơ mà thànhphần còn được phối hợp thêm một số vi sinh vật có ích khác như một số xạ khuẩnLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 3-cố định nitơ sống tự do Frankia spp, Azotobacter spp, các vi khuẩn cố định nitơsống tự do clostridium, pasterium, Beijerinkiaindica, các xạ khuẩn có khả năng giảicellulose, hoặc một số chủng vi sinh vật có khả năng chuyển hóa các nguồn dự trữphospho và kali ở dạng khó hoà tan với số lượng lớn có trong đất mùn, than bùn,trong các quặng apatit, phosphoric v.v... chuyển chúng thành dạng dễ hoà tan, câytrồng có thể hấp thụ được.Ở Việt Nam, phân VSV cố định đạm cây họ đậu và phân VSV phângiải lân đã được nghiên cứu từ năm 1960. Đến năm 1987,phân Nitragin trên nềnchất mang than bùn mới được hoàn thiện.Năm 1991 đã có hơn 10 đơn vị trong cảnước tập trung nghiên cứu phân vi sinh vật. Các nhà khoa học đã phân lập đượcnhiều chủng vi sinh vật cố định đạm và một số VSV phân giải lânChất mang là gì?Chất mang là chất để vi sinh vật được cấy tồn tại và (hoặc ) phát triển, tạo điềukiện thuận lợi cho vận chuyển, bảo quản và sử dụng phân vi sinh. Chất mang khôngđược chứa chất có hại cho người , động thực vật, môi trường sinh thái và chất lượngnông sản.Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ PHÂN BÓN2.1. ĐỊNH NGHĨAPhân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. Trong phân bón chứanhiều chất dinh dưỡng cho cây: đạm (N), lân (P) và kali (K) + các nguyên tố vilượng.2.2. PHÂN LOẠI- Phân vô cơ: phân đạm, phân lân,...- Phân hữu cơ: phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh,...2.3. NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT Rác thải hữu cơ: các loaị rác thải hữu cơ trong sinh hoạt có thể phân hủyđược. Than bùn đã được hoạt hoá:bùn có ở khắp các nơi như cống rãnh, mương,hồ, ...Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 4- Phế phẩm nông nghiệp-công nghiệp: Rác phế thải có nguồn gốc từ thựcvật: lá cây, vỏ của các loại lương thực như vỏ dừa, vỏ trấu, vỏ cà phê, phân chuồng,... rỉ đường, phế thải của các quy trình sản xuất công nghiệp như sản xuất bia, thứcăn gia súc, thực phẩm,... Quặng apatit hay phosphorit nghiền nhỏQuặng apatitLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 5-Phosphorit Chế phẩm sinh học Chất xúc tác sinh họcChương 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA VI SINH VẬTVÀ PHÂN BÓN3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA VI SINH VẬT VỚI PHÂN BÓNĐể dễ dàng theo dõi và nắm được vai trò của vi sinh vật trong sản xuất phân bón,chúng ta sẽ tìm hiểu về vai trò của vi sinh vật trong từng loại phân bón, từ đó sảnxuất ra những loại phân phù hợp với vai trò của nó.3.1.1. Vi sinh vật phân giải celluloseCellulose Xenlulose là thành phần chủ yếu trong tế bào thực vật, chiếm tới 50% tổngsố hydratcacbon trên trái đất. Trong vách tế bào thực vật, Xenlulose tồn tại trongmối liên kết chặt chẽ với các polisaccarit khác; Hemixenlulose, Pectin và Lignin tạothành liên kết bền vững . Xenlulose thường có mặt ở các dạng sau:• Phế liệu nông nghiệp: rơm rạ, lá cây, vỏ lạc, vỏ trấu, vỏ thân ngô....Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 6-• Phế liệu công nghiệp thực phẩm: vỏ và xơ quả, bã mía, bã cà phê, bã sắn...• Phế liệu trong công nghiệp chế biến gỗ: rễ cây, mùn cưa, gỗ vụn...• Các chất thải gia đình: rác, giấy loại... Xenlulose là một trong những thành phần chủ yếu của tổ chức thực vật.Xenlulose là hợp chất rất vững bền, đó là loại polysaccharide cao phân tử. Trong tựnhiên có nhiều loại vi sinh vật có khả năng sinh ra các men làm xúc tác trong quátrình phân giải xenlulose. Chúng có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện vòng tuầnhoàn Cacbon trong tự nhiên, góp phần quan trọng trong việc nâng cao độ phì nhiêucủa đất. Trong điều kiện tự thoáng khí Xenlulose có thể bị phân giải dưới tác dụngcủa nhiều vi sinh vật hiếu khí. Ngoài ra, còn có một số vi khuẩn kỵ khí có khả năngtham gia tích cực vào quá trình phân giải xenlulose. Các loài vi sinh vật như:Cytophaga, Cellulomonas, giống Bacillus, giống Clostridium, Aspergillus,Penicillium ...Penicillium Bacillus CytophagaCellulomonas Aspergillus3.1.2. Vi sinh vật phân giải Xilan Là một hợp chất Hydratcacbon phân bố rất rộng trong tự nhiên. Xilan chứanhiều trong xác thực vật. Trong rơm rạ xilan chiếm 15 - 20%, trong bã mía 30%,trong gỗ thông 7% - 12%, trong các loại lá rộng 20% - 25%. Xilan là một loại hemixenlulo (hemicellulose) mặc dù xilan không giốngxenlulo về cấu trúc và bản chất. Phân tử xilan có cấu tạo bởi các đơn vị có gốcB.D.xilô, liên kết với nhau bằng các dây nối 1 - 4 glucozit. Một số xilan có chứacác thành phần bổ xung khác: arabino, gluco, galacto, axit glucuronic. Vi sinh vật phân giải xilan: có nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân giảixilan. Các vi sinh vật có khả năng phân giải xenlulo khi sản sinh ra enzym celulozaLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 7-thường sinh ra enzym xilanaza. Trong đất chua thì nấm là loại vi sinh vật đầu tiêntác động vào xilan. Trong đất trung tính và kiềm vi khuẩn và niêm vi khuẩn là nhómtác động đầu tiên vào xilan. Xilanaza thường là enzym cảm ứng (chất cảm ứng làxilan), cũng có trường hợp enzym này là enzym cấu trúc. Một số loại vi sinh vậtphân giải xilan: Bacillus lichenifornus, Bacteroides amylagens, Streptomycesalbogriseolus... Cơ chế phân giải: Dưới tác dụng của Enzym xilanaza ngoại bào, xilan sẽ bịphân giải thành các thành phần khác nhau: những đoạn dài xilanbioza và xiloza.Xilan xilanbioza + xiloza.Bacteroides Streptomyces albogriseolus3.1.3. Vi sinh vật phân giải lưu huỳnh (S): Lưu Huỳnh là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng của cây trồng.Trong đất nó thường ở dạng các hợp chất muối vô cơ như: CaSO4, Na2SO4, FeS2,Na2S...một số ở dạng hữu cơ. Động vật và người sử dụng thực vật làm thức ăn vàcũng biến S của thực vật thành S của động vật và người. Khi động, thực vật chết điđể lại một lượng S hữu cơ trong đất. Nhờ sự phân giải của vi sinh vật, S hữu cơ sẽđược chuyển hóa thành H2S. H2S và các hợp chất vô cơ khác có trong đất sẽ đượcOxy hóa bởi các nhóm vi khuẩn tự dưỡng thành S và SO42-, một phần được tạothành S hữu cơ của tế bào vi sinh vật.2 H2S + O2 2 H2O + 2 S + Q2 S + 3 O2 + 2 H2O H2SO4+ Q Trong đó các nhóm vi sinh vật đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được.Các lọai vi sinh vật phân giải S tiêu biểu như: Thiobacillus thioparus , họThirodaceae, họ Chlorobacteria ceae...3.1.4. Vi sinh vật phân giải PhotPho (P): Trong tự nhiên, P nằm trong nhiều dạng hợp chất khác nhau. Các hợp chất Phữu cơ trong đất có nguồn gốc từ xác động vật, thực vật, phân xanh, phân chuồng...Những hợp chất P hữu cơ này được vi sinh vật phân giải tạo thành những hợp chấtP vô cơ khó tan, một số ít được tạo thành ở dạng dễ tan. Hợp chất P hữu cơ quantrọng nhất được phân giải ra từ tế bào vi sinh vật là nucleotide.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 8- Nucleotide có trong thành phần nhân tế bào. Nhờ tác động của các nhóm visinh vật hoại sinh trong đất, chất này tách ra từ thành phần tế bào và được phân giảithành 2 phần protein và nuclein. sẽ đi vào vùng chuyển hóa các hợp chấtnitrogen, nuclein sẽ đi vào vòng chuyển hóa các hợp chất P.Sự chuyển hóa các hợpchất P hữu cơ thành muối của H3PO4 đuợc thực hiện bởi nhóm vi sinh vật phân hủyP hữu cơ. Những vi sinh vật này có khả năng tiết ra enzyme photphat dễ xúc tác choquá trình phân giải.Các vi sinh vật phân giải P hữu cơ theo sơ đồ tổng quát sau:Nucleoprotein Nuclein Acid.Nucleic H2SO4 Vi sinh vật phân hủy P hữu cơ chủ yếu thuộc 2 chi Bacillus và Pseudomonas.Các loài có khả năng phân giải mạnh là: B.megaterium, Serratia, B.subtilis, Serratia,Proteus, Arthrobster, ... Vi khuẩn: Pseudomonas, Alcaligenes, Achromobacter, Agrobacterium,Aerobacter, Brevibacterium, Micrococcus, Flavobacterium...AlcaligenesAchromobacter FFllaavvoobbaactterriiuumm Xạ khuẩn: Streptomyces...Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 9-Streptomyces Nấm: Aspergillus, Penicillium, Rhizopus, Sclerotium ...PenicilliumRhizopusSclerotiumLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 10-3.1.5. Vi sinh vật phân giải Nito (N) Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng không chỉ với cây trồng mà ngay cảđối với vi sinh vật. Nguồn dự trữ nitơ trong tự nhiên rất lớn, chỉ tính riêng trongkhông khí nitơ chiếm khoảng 78,16% thể tích. Người ta ước tính trong bầu khôngkhí bao trùm lên một ha đất đai chứa khoảng 8 triệu tấn nitơ, lượng nitơ này có thểcung cấp dinh dưỡng cho cây trồng hàng chục triệu năm nếu như cây trồng đồnghóa được chúng. Trong cơ thể các loại sinh vật chứa khoảng 4.1015 tỷ tấn nitơ. Nhưng tất cảnguồn nitơ trên cây trồng đều không tự đồng hóa được mà phải nhờ vi sinh vật.Thông qua hoạt động của các loài sinh vật, nitơ nằm trong các dạng khác nhau đượcchuyển hóa thành dễ tiêu cho cây trồng sử dụng. Hằng năm cây trồng lấy đi từ đất hàng trăm triệu tấn nitơ. Bằng cách bónphân con người trả lại cho đất được khoảng > 40%, lượng thiếu hụt còn lại cơ bảnđược bổ sung bằng nitơ do hoạt động sống của vi sinh vật. Vì vậy việc nghiên cứu,sử dụng nguồn đạm sinh học này được xem là một giải pháp quan trọng trong nôngnghiệp, đặc biệt trong sự phát triển nền nông nghiệp bền vững của thế kỷ 21 này.A/ Vi sinh vật cố định Nito:1/ Định nghĩa:Là loại sinh vật có tác dụng cố định đạm nitơ tự do trong không khí và trong đất(cây trồng không hấp thu được) tạo thành đạm dễ tiêu cung cấp cho đất và cho câytrồng.2/ Quá trình cố định nitơ phân tử Quá trình cố định nitơ phân tử là quá trình đồng hóa nitơ của không khíthành đạm amôn dưới tác dụng của một số nhóm vi sinh vật có hoạt tínhNitrogenaza. Bản chất của quá trình cố định nitơ phân tử được Hellrigel và Uynfac tìm ranăm 1886. Có hai nhóm vsv tham gia đó là: (1) nhóm vi sinh vật sống tự do và hộisinh và (2) nhóm vi sinh vật cộng sinh.a/ Qúa trình cố định Nito nhờ vi sinh vật sống tự do và hội sinh Là quá trình đồng hóa nitơ của không khí dưới tác dụng của các chủng giốngvsv sống tự do và hội sinh. Thuộc về nhóm này có tới hàng nghìn chủng vsv khác nhau, trong đó phải kểđến một số vsv sau:Vi khuẩn Azotobacter Vi khuẩn Azotobacter thích ứng ở pH 7,2 - 8,2, ở nhiệt độ 28 - 300C, độẩm 40 - 60%. Azotobacker đồng hóa tốt các loại đường đơn và đường kép, cứ tiêutốn 1 gam đường gluco nó có khả năng đồng hóa được 8 - 18 mg N. Ngoài ra Azotobacker còn có khả năng tiết ra một số vitamin thuộc nhómB như B1, B6..., một số acid hữu cơ như: acid nicotinic, acid pentotenic, biotin,auxin. Các loại chất kháng sinh thuộc nhóm Anixomyxin.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 11-Vikhuẩn Azotobacter Năm 1901, nhà bác học Beyjeirinh đã phân lập được từ đất một loài vsvcó khả năng cố định nitơ phân tử cao, ông đặt tên cho loài vsv này là Azotobacter.Vi khuẩn Azotobacker khi nuôi cấy ở môi trường nhân tạo thường biểu hiện tính đahình, khi còn non có tiêm mao, có khả năng di động được nhờ tiêm mao(Flagellum). Là vi khuẩn hình cầu (song cầu khuẩn), gram âm không sinh nha bào,hảo khí, có kích thước tế bào dao động 1,5 - 5,5 micrometre, khuẩn lạc dạng S màutrắng trong, lồi, nhày. Khi già khuẩn lạc có màu vàng lục hoặc màu nâu thẫm, tế bàođược bao bọc lớp vỏ dày và tạo thành nang xác, gặp điều kiện lợi nang xác này sẽnứt ra và tạo thành các tế bào mới. Thuộc về giống Azotobacter có rất nhiều loài khác nhau:Azotobacterchrococcum; acidum; Azotobacter araxii; Azotobacte nigricans; Azotobactergalophilum; Azotobacter unicapsulare...Vi khuẩn Beijerinskii. Vi khuẩn Beijerinskii có khả năng đồng hóa tốt các loại đường đơn, đườngkép, cứ tiêu tốn 1 gam đường gluco nó có khả năng cố định được 5 - 10 mgN. Khác với vi khuẩn Azotobacter, vi khuẩn Beijerinskii có tính chống chịucao với acid, nó có thể phát triển ở môi trường pH= 3, nhưng vẫn phát triển ở pHtrung tính hoặc kiềm yếu, vi khuẩn Beijerinskii thích hợp ở độ ẩm 70 - 80% ở nhiệtđộ 25 - 28 độ C. Vi khuẩn Beijerinskii phân bố rộng trong tự nhiên, nhất là ở vùngnhiệt đới và á nhiệt đới Năm 1893 nhà bác học Ấn Độ Stackê đã phân lập được một loài vi khuẩn ởruộng lúa nước pH rất chua có khả năng cố định nitơ phân tử, ông đặt tên là vikhuẩn Beijerinskii. Vi khuẩn Beijerinskii có hình cầu, hình bầu dục hoặc hình que, gram âmkhông sinh nha bào, hảo khí, một số loài có tiêm mao có khả năng di động được.Kích thước tế bào dao động 0,5 - 2,0 x 1,0 - 4,5 micrometre, khuẩn lạc thuộcnhóm S, rất nhầy, lồi không màu hoặc màu nâu tối khi già, không tạo nang xác.Vi khuẩn Clostridium. Vi khuẩn Clostridium đồng hóa tốt tất cả các nguồn thức ăn nitơ vô cơ vàhữu cơ, cứ 1 gam đường gluco thì đồng hóa được 5 - 12 mgN.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 12-Vi khuẩn Clostridium Năm 1939 nhà bác học người Nga Vinogratxkii đã phân lập tuyển chọn đượcmột loài vi khuẩn yếm khí, có khả năng cố định nitơ phân tử cao, ông đặt tên choloài vi khuẩn này là vi khuẩn Clostridium. Đây là loài trực khuẩn gram dương, sinhnha bào, khí sinh nha bào nó kéo méo tế bào. Kích thước tế bào dao động 0,7 - 1,3x 2,5 - 7,5 micrometre, khuẩn lạc thuộc nhóm S, màu trắng đục, lồi nhày. Vi khuẩnClostridium ít mẫn cảm với môi trường, nhất là môi trường thừa P, K, Ca và có tínhổn định với pH, nó có thể phát triển ở pH 4,5 - 9, độ ẩm thích hợp 60 - 80%, nhiệtđộ 25-30 độ C. -Vi khuẩn Clostridium có rất nhiều loài khác nhau: Clostridiumbutyrium; Clostridium beijerinskii; Clostridium pectinovorum...b/ Quá trình cố định nitơ phân tử cộng sinh Là quá trình đồng hóa nitơ trong không khí dưới tác dụng của các loài vi sinhvật cộng sinh với cây họ đậu có hoạt tính Nitrozenaza. Mối quan hệ đặc biệt này gọi là mối quan hệ cộng sinh, trong tự nhiênthường gặp nhiều mối quan hệ cộng sinh khác nhau như: Mối cộng sinh giữa nấmvà tảo (địa y); mối quan hệ giữa vi khuẩn nốt sần với cây họ đậu... Năm 372 - 287 trước Công nguyên, nhà triết học cổ Hy Lạp (theo Pharates)trong tập "Những quan sát về cây cối" đã coi cây họ đậu như vật bồi bổ lại sức lựccho đất. Ở Việt Nam, trong cuốn "Vân đài loại ngữ" (1773) Lê Quý Đôn đã đề cậpđến phép làm ruộng: "Thứ nhất là trồng đậu xanh thứ hai là trồng đậu nhỏ và vừng". Năm 1886, Hellriegel và Uynfac đã khám phá ra bản chất của quá trình cốđịnh nitơ phân tử. Họ đã chứng minh được khả năng của cây họ đậu lấy được nitơkhí quyển là nhờ vi khuẩn nốt sần (VKNS) sống ở vùng rễ cây họ đậu. Họ đặt têncho loài vsv này là Bacillus radicicola. Năm 1889, Pramovskii đã đổi tên vsv này làBacterium radicicola. Cuối năm 1889 Frank đề nghị đổi tên là Rhizobium.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 13-Vi khuẩn Rhizobium :Rhizobium Là loại trực khuẩn gram âm không sinh nha bào, hảo khí. Kích thước tế bàodao động 0,5 - 1,2 x 2,0 - 3,5 micrometre, khuẩn lạc thuộc nhóm S, nhày lồi, màutrắng trong hoặc trắng đục, kích thước khuẩn lạc dao động 2,3 - 4,5 mm sau mộttuần nuôi trên môi trường thạch bằng. Vi khuẩn Rhizobium có tiêm mao, có khảnăng di động được, chúng thích hợp ở pH từ 6,5 - 7,5, nhiệt độ 25 - 28 độ C, độ ẩm50 - 70%. Khi già có một số loài tạo được nang xác, khuẩn lạc sẽ chuyển sang màunâu nhạt. Vi khuẩn Rhizobium gồm nhiều loài khác nhau: Rh. Leguminosarum;Rh.Phaseoli; Rh. Trifolii; Rh. Lupini; Rh. Japonicum; Rh. Meliloti; Rh. Cicer; Rh.Simplese; Rh. Vigna; Rh. Robinii; Rh. Lotus... Hiện nay người ta tạm chia VKNS thành 4 nhóm lớn:+ Sinorhizobiumfredy là những loài mà trong hoạt động sống của chúngsản sinh ra axit, hay là chúng làm axit hóa môi trường.+ Bradyrhizobium là những loài mà trong hoạt động sống của chúng sảnsinh ra chất kiềm, hay là chúng làm kiềm hóa môi trường.+ Agrobacterium và Phyllobacterium, hai giống này là VKNS nhưngkhông cộng sinh ở cây họ đậu, mà cộng sinh ở rễ-thân-kẽ lá cây rừng và những câythủy hải sản. Hai giống này không có ý nghĩa nhiều trong nông nghiệp.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 14-Vi khuẩn Agrobacteriumc/ Các VSV cố định Nito khác: Ngoài những giống vsv cố định nitơ phân tử nói trên, còn vô số những giốngkhác đều có khả năng cố định nitơ phân tử, chúng có nhiều ý nghĩa trong sản xuấtnông lâm, ngư nghiệp.Vi khuẩn: Nhóm vi khuẩn cố định nitơ phân tử hảo khí: Azotomonas insolita;Azotomonas fluorescens; Pseudomonas azotogenis; Azospirillum...Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 15-azospirillum Nhóm vi khuẩn cố định nitơ phân tử hảo khí không bắt buộc: Klebsiellapneumoniae; Aerobacter aerogenes...Klebsiella pneumoniae Aerobacter aerogenesLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 16-Cytophaga Sorangium Nhóm vi khuẩn cố định nitơ phân tử kị khí quang hợp: Rhodospirillumrubrum; Chromatium sp.; Chlorobium sp.; Rhodomicribium sp.,...Chlorobium Chromatium Nhóm vi khuẩn cố định nitơ phân tử kỵ khí không quang hợp: Desulfovibriodesulfuricans; Methanobacterium sp...Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 17-BacillusDesulfovibrio desulfuricans Methanobacterium Xạ khuẩn : Một số loài thuộc giống: Actinomyces; Frankia; Nocardia;Actinopolyspora; ...Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 18-Nocardia ActinomycesActinopolyspora Nấm: rhodotorula....rhodotorula Tảo - Vi khuẩn lam: Plectonema;; Anabaena azollae; Anabaenaambigua; Anabaena cylindrica; Calothrix elenkii...Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 19-Tảo lam (Cyanophyta)Tảo lục (Chlorophyta)Tảo vàng (xanthophyta)Tảo cát (aBacillariophyta)Tảo nâu (Phaeophyta) Tảo đỏ (Rhodophyta)Tảo ánh vàng (Chrysophyta) Tảo mắt (Euglenophyta)Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 20-TảoPlectonema Anabaena azollaeLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 21-Anabaena ambigua ActinopolysporaB/ Vi sinh vật tham gia quá trình Amon hóa Trong thiên nhiên tồn tại các dạng hợp chất Nitrogen hữu cơ, protein, acidamin,... Các hợp chất này đi vào đất từ nguồn xác động, thực vật, các loại phânchuồng, phân xanh, rác thải hữu cơ. Thực vật không thể đồng hóa được dạngnitrogen hữu cơ phức tạp như trên, nó chỉ có thể sử dụng sau quá trình amon hóa.Quá trình amon hóa, các dạng nitrogen hữu cơ được chuyển hóa thành NH4+ hoặcNH3. Tiêu biểu như các loài sinh vật sau: A.proteolytica, Arthrobacter spp,Baccillus cereus, Staphilococcus aureus,Thermonospora fusca, termoactinomycesvulgarries ..Arthrobacter Baccillus cereusC/ Vi sinh vật tham gia vào quá trình nitrat hóa: Quá trình Nitrat hóa xảy ra qua 2 giai đoạn: Giai đoạn Nitrite hóa:Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 22-NH4+ + 3/2 O2 NO2- + H2O + 2 H + Q Giai đọan Nitrate hóa:NO2- + 1/2 NO3- + Q Các vi sinh vật tiêu biểu như: Nitrosomonas, Nitrobacter, Thiobacillusdenitrificans ...Nitrobacter Nitrosomonas ThiobacillusD/ Vi sinh vật tham gia vào quá trình phản Nitrat hóaNhững vi khuẩn phản nitrat hóa điển hình như : Pseudomonas, denitrificans, Ps.Acruginosa, Ps. Stutzeri, Ps. Fluorescens, micrococcus........Dưới tác dụng của các loài vi sinh vật :HNO 3 → HNO2 → HNO → NO2 → N2 + HNH4Cl + HNO2 → HCl + H2O + N2R-NH2 + HNO2 → R -OH + H2O + N2R-CH(NH2)COOH + HNO2 → R-CHOHCOOH + H2O +N2R-CO-NH2 + HNO2 → R-COOH + H2O + N2Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 23-NhãmVSV tù d- ì ng AlcaligenesVi khuÈn Pseudomonasacruginosamicrococcus3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN VI SINH VẬTBón các loại phân hữu cơ và vô cơ vào đất sẽ phát huy tác dụng nhanh hay chậm,nhiều hay ít phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động chuyển hoá của VSV đất. Ngược lại,phân bón có tác dụng tốt tăng cường số lượng và hoạt tính VSV.Tuỳ loại phân bónkhác nhau mà ảnh hưởng đến VSV ở những mức độ khác nhau.3.2.1. Ảnh hưởng của phân vô cơBón phân vô cơ một cách hợp lý có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của VSV đất.Bón phân vô cơ cùng với phân chuồng và rơm rạ làm cho các loại hình VSV có ítnhư Azotobacter, VK ôn hoà, nitrat hoá, phân giải xenlulo tăng hơn 3 - 4 lần so vớiphân khoáng đơn thuần.3.2.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 24-Các loại phân hữu cơ như: phân chuồng, phân xanh, bùn ao, rơm rạ,... là nguồndinh dưỡng tốt đối với cây trồng là nhân tố ảnh hưởng tốt đến thành phần cơ giới,kết cấu đất, độ ẩm,...của đất.Ngoài ra phân hữu cơ còn chứa sẵn một khối lượng rấtlớn VSV.Khi bón phân xanh hay phân chuồng cho đất thì làm tăng số lượng các VSVchuyên tính như Azotobacter, VK amôn, VK phân giải xenlulo đều được tăng từ 10- 100%.Ảnh hưởng của phân bón đến vi sinh vật đất ( bảng 1 và 2)Công thức Vi khuẩn Nấm Xạ khuẩn VK phân giảixenluloKhông bón 100 100 100 100P2O5 + K2O 185 174 145 670P2O5 + K2O +N210 130 195 840(Bảng 1)Loại phân pH sau thínghiệmVSV tổngsốXạ khuẩn NấmKhông bó phân 5,5 538 150 3Bón vôi 6,1 640 360 10Phân chuồng 5,9 1136 610 16Vôi + phânchuồng6,1 1397 650 17(Bảng 2)Chương 4: PHÂN VÔ CƠPhân vô cơ là loại phân có chứa các chất dinh dưỡng vô cơ cần thiết cho sự sinhtrưởng và phát triển của cây trồng.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 25-Một số loại phân vô cơ4.1. PHÂN LÂN:P là một trong những yếu tố quan trọng đối với cây trồng. P dễ tiêu trong đấtthường không đáp ứng được nhu cầu của cây nhất là đối với cây trồng có năng suấtcao. Bón phân lân và tăng cường độ hòa tan các dạng lân khó tiêu là biện pháp quantrọng trong sản xuất nông nghiệp. Bón phân hữu cơ, vùi xác động vật vào đất ở mứcđộ nhất định là biện pháp tăng cường hàm lượng lân cho đất.4.1.1. Định nghĩa:Phân bón vi sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan ( tên thường gọi : phânlân) là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống đã được tuyển chọn vớimật độ tế bào đạt tiêu chuẩn hiện hành, có khả năng chuyển hoá hợp chất photphokhó tan thành dạng dễ tiêu cung cấp cho đất và cây trồng, tạo điều kiện nâng caonăng suất và hoặc chất lượng nông sản. Phân lân và các chủng vi sinh vật này khôngảnh hưởng xấu đến người, động thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nôngsản.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 26-4.1.2. Vòng tuần hoàn phospho trong tự nhiên:4.1.3. Quy trình sản xuất:a/ Phân lập tuyển chọn chủng vi sinh vật phân giải lân (VSVPGL): Người ta thường phân lập tuyển chọn chủng VSVPGL từ đất hoặc từ vùng rễcây trồng nên các loại đất hay cơ chất giàu hữu cơ theo phương pháp nuôi cấy phaloãng trên môi trường đặc Pikovskaya. Khi đó các chủng vi sinh vật phân giải lân sẽtạo vòng phân giải, tức là vòng tròn trong suốt bào quang khuẩn lạc. Vòng phân giảiđược hình thành nhờ khả năng hòa tan hợp chất phospho không tan được bổ sungvào môi trường nuôi cấy. Căn cứ vào đường kính vòng phân giải, thời gian hìnhLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 27-thành và độ trong của vòng phân giải người ta có thể đánh giá chính xác mức độphân giải các hợp chất của chúng bằng cách phân tích hàm lượng lân dễ tan trongmôi trường nuôi cấy có chứa loại phosphat không tan. Tỷ lệ (%) giữa hàm lượng lântan và lân tổng số trong môi trường được gọi là hiệu quả phân giải. Thông thườngđể sản xuất phân lân vi sinh vật người ta cố gắng tuyển chọn các chủng vi sinh vậtcó khả năng phân hủy nhiều loại hợp chất phospho và vô cơ khác nhau. Chủng visinh vật có khả năng phân giải hợp chất phospho cao chưa hẳn là có ảnh hưởng tốtđến cây trồng. Vì ngoài hoạt tính phân giải lân, nhiều chủng vi sinh vật còn có cáchoạt tính sinh học khác gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển và năng suấtcây trồng. Do vậy sau khi đánh giá khả năng phân giải lân, các chủng vi sinh vậtdùng để sản xuất phân lân vi sinh cần được đánh giá ảnh hưởng đến đối tượng câytrồng sử dụng. Chỉ sử dụng chủng vi sinh vật vừa có hoạt tính phân giải lân cao vừakhông gây ảnh hưởng xấu đến cây trồng và môi trường sinh thái. Ngoài những chỉ tiêu quan trọng trên, còn phải đánh giá đặc tính sinh họcnhư khi chọn chủng VSVCĐN đó là: thời gian mọc; kích thước tế bào, khuẩn lạc;khả năng thích ứng ở pH; khả năng cạnh tranh...b/ Nhân sinh khối, xử lý sinh khối, tạo sản phẩm Từ các chủng giống vi sinh được lựa chọn (chủng gốc) người ta tiến hànhnhân sinh khối vi sinh vật, xử lý sinh khối vi sinh vật và tạo sản phẩm phân lân visinh. Các công đoạn sản xuất phân lân vi sinh được tiến hành tương tự như trongquy trình sản xuất phân bón vi sinh vật cố định nitơ. Thông thường để sản xuất phân lân vi sinh từ vi khuẩn người ta sử dụngphương pháp len men chìm trong các nồi lên men và sản xuất phân lân vi sinh từnấm người ta sử dụng phương pháp lên men xốp. Sản phẩm tạo ra của phương pháplên men xốp là chế phẩm dạng sợi hoặc chế phẩm bào tử. Chế phẩm lân vi sinh vật có thể được sử dụng như một loại phân bón vi sinhvật hoặc được bổ sung vào phân hữu cơ dưới dạng chế phẩm vi sinh vật làm giàuphân ủ, qua đó nâng cao chất lượng của phân ủ. Tại Việt Nam, trong sản xuất phân lân vi sinh vật trên nền chất mang khôngkhử trùng các nhà sản xuất thường sử dụng bột quặng photphorit bổ sung vào chấtmang. Việc làm này tận dụng được nguồn quặng tự nhiên sẵn có của địa phươnglàm phân bón qua đó giảm chi phí trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên để phân bón có hiệu quả cần phải kiểm tra đánh giá khả năng giảiquặng của chủng vi sinh vật sử dụng và khả năng tồn tại của chúng trong chất mangđược bổ sung quặng.c/ Yêu cầu chất lượng và công tác kiểm tra chất lượng.Phân lân được coi là có chất lượng tốt khi có 1 hoặc một vài loài VSV có hoạttính phân giải lân cao, có ảnh hưởng tốt đến cây trồng có mật độ 108-109 VSV/g haymililit phân bón đối với các loại phân bón trên nền chất mang khử trùng. Để phânbón VSV có chất lượng cao cần kiểm tra chất lượng sản phẩm tạo ra sau mỗi côngđoạn sản xuất.4.1.4. Lân vô cơ và cơ chế hòa tan photpho trong phân lân vô cơa/ Lân vô cơ- Lân vô cơ thường ở trong các dạng khoáng như apatit, phosphoric, phosphat sắt,phosphat nhôm... Muốn cây trồng sử dụng được phải qua chế biến, để trở thànhdạng dễ tan.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 28--Cũng như các yếu tố khác, P luôn luôn tuần hoàn chuyển hóa. Nhờ vsv lân hữucơ được vô cơ hóa biến thành muối của axit phosphoric. Các dạng lân này một phầnđược sử dụng, biến thành lân hữu cơ, một phần bị cố định dưới dạng lân khó tannhư Ca3(PO2)2, FePO4, AlPO4. Những dạng khó tan này trong những môi trường cópH thích hợp sẽ chuyển hóa thành dạng dễ tan. VSV giữ vai trò quan trọng trongquá trình này.b/ Cơ chế phân giải phospho trong lân vô cơ- Sự phân giải Ca3(PO4)2 có liên quan mật thiết với sự sản sinh axit trong quá trìnhsống của VSV. Trong đó axit cacbonic rất quan trọng. Chính H2CO3 làm choCa3(PO4)2 phân giải.- Quá trình phân giải theo phương trình sau:Ca3(PO4)2 + 4H2CO3 + H2O Ca(PO4)2H2O + Ca(HCO3)2- Trong đất, VK nitrat hóa và VK chuyển hóa S cũng có tác dụng quan trọng trongviệc phân giải Ca3(PO4)2.c/ Điều kiện ngoại cảnh:- Độ pH: nhìn chung pH ảnh hưởng không nhiều đến VSV phân giải lân. Tuynhiên ở pH 7,8-7,9 ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của hệ VSV phân giải lân.- Độ ẩm: ở những nơi ngập nước, hàm lượng axit hữu cơ cao (do hoạt động củavsv) làm tăng quá trình phân giải lân hữu cơ khó tan.- Hợp chất hữu cơ: hàm lượng chất hữu cơ mùn hóa không ảnh hưởng đến quátrình phân giải lân. Hợp chất hữu cơ tươi làm tăng sự sinh trưởng của hệ VSV, dẫnđến tăng quá trình hòa tan hợp chất lân khó tan.- Hệ rễ: hệ rễ cây trồng kích thích sự sinh trưởng phát triển của VSV. Do đó sựphân giải hợp chất khó tan cũng được tăng cường.4.1.5. Lân hữu cơ và cơ chế phân giải phospho:a/ Lân hữu cơ:-Trong đất các dạng lân hữu cơ thường gặp là: Phytin, axit nucleic, nucleoprotein,phospholipit.∗ Phytin và các chất họ hàng:Phytin là muối Ca và Mg của axit phytic.Trong đất những chất có họ hàng với phytin là inositol,inositolmonophosphat, inositoltriphosphat. Tất cả đều có nguồn gốcthực vật. Phytin chiếm trung bình từ 40-80% phospho hữu cơ trong đất.∗ Axit nucleic và nucleoprotein:Những axit nucleic và nucleoproteintrong đất đều có nguồn gốc thực vật hoặc thực vật và nhất là vi sinh vật.Hàm lượng của chúng trong đất khoảng <10%∗ Phospholipit:Sự kết hợp giữa lipit và phosphat không nhiều trongđất.- Thường nằm trong các hợp chất hữu cơ có trong xác động vật và thực vật. Tuynhiên cây trồng không thể hấp thụ được loại phân hữu cơ này mà chỉ có thể hấp thụphân vô cơ ở dạng hòa tan. Do đó, VSV trong đất đóng vai trò rất quan trọng trongquá trình chuyển hóa này.b/ Cơ chế phân giải-Nhiều vi sinh vật đất có men dephosphorylaza phân giải phytin theo phản ứngsau:Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 29-4.1.6. Hiệu quả của phân lânHàm lượng trong hầu hết các loại đất đều rất thấp. Vì vậy việc bón lân cho đấtnhằm nâng cao năng suất cây trồng là việc làm cần thiết. Người ta cũng biết rằngkhoảng 2/3 lượng lân được bón được đất hấp phụ trở thành dạng cây trồng không sửdụng được hoặc bị rửa trôi. Phân vi sinh vật phân giải phosphat khó tan không chỉcó tác dụng nâng cao hiệu quả cuả phân bón lân khoáng nhờ hoạt tính phân giải vàchuyển hóa của các chủng vi sinh vật mà có tác dụng tận dụng nguồn phosphat địaphương có hàm lượng lân thấp, không đủ điều kiện sản xuất phân lân khoáng ở quymô công nghiệp. Nhiều công trình nghiên cứu ở chhaau Âu, châu Mĩ cũng như ởcác nước châu Á đều cho thấy hiệu quả to lớn của phân vi sinh vật phân giải lân.Tại Ấn Độ VSV phân giải lân được đánh giá có tác dụng tương đương với 50 kgP2O5/ha. Sử dụng VSV phân giải lân cùng quặng phosphat có thể thay thế được50% lượng lân khoáng cần bón mà không ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Cáckết quả nghiên cứu ở Liên Xô, Canada cũng cho các kết quả tương tự. Sản phẩmphosphobacterin và PB500 đã được sản xuất trên quy mô công nghiệp ở 2 quốc gianày. Hiện nay Trung Quốc và Ấn Độ là 2 quôc gia đang đẩy mạnh quy mô pháttriển và ứng dụng công nghệ sản xuất phân lân vi sinh vật ở quy mô lớn với diệntích sử dụng hàng chục triệu ha. Tại Việt Nam các công trình nghiên cứu gần đâycho biết 1 gói chế phẩm VSV phân giải lân sử dụng cho cafe trên vùng đất đỏBazan có tác dụng tương đương với 34,3kg P2O5/ha. Bón phân vi sinh có tác dụnglàm tăng số lượng VSVPGL trong đất, dẫn đến tăng cường độ phân giải lân khó tantrong đất 23-35%. Cây trồng phát triển tốt hơn, thân lá cây mập hơn, to hơn, bản ládày hơn, tăng sức đề kháng sâu bệnh, tăng năng suất đậu tương 5-11%, lúa 4,7-15%so với đối chứng.4.2. PHÂN ĐẠMVài thập kỷ nay ở Việt Nam, chế phẩm vsv và phân đạm đã được người dân biếtđến, những chế phẩm này thực sự góp phần làm tăng năng xuất cây trồng và tăngchất lượng nông sản và thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp bền vững ở nước ta.4.2.1. Định nghĩaPhân đạm (Biological nitrogen fixing fertizer),(tên thường gọi : phân đạm visinh): là sản phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống (tự do, hội sinh, cộngsinh, kị khí hoặc hiếu khí) đã được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn hiện hành,với khả năng cố định nitơ cung cấp các hợp chất chứa nitơ cho đất và cây trồng; tạođiều kiện nâng cao năng xuất cây trồng, và (hoặc) chất lượng nông sản, tăng độLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 30-màu, mỡ của đất.Phân bón vi sinh cố định nitơ không gây ảnh hưởng xấu đếnngười, động thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.4.2.2. Vòng tuần hoàn nito4.2.3. Quy trình sản xuấta/ Phân lập tuyển chọn chủng vi sinh vật cố định Nito (VSVCĐN):Muốn có chế phẩm VSVCĐN tốt phải có chủng vsv có cường độ cố định nitơ cao,sức cạnh tranh lớn, thích ứng ở pH rộng, phát huy được nhiều vùng sinh thái khácnhau. Vì vậy công tác phân lập tuyển chọn chủng VSVCĐN và đánh giá đặc tínhsinh học của các chủng khuẩn là việc làm không thể thiếu được trong quy trình sảnxuất chế phẩm VSVCĐN.Thông thường đánh giá một số chỉ tiêu sau: thời gian mọc; kích thước khuẩn lạcvà kích thước tế bào vsv; điều kiện sinh trưởng phát triển (nhu cầu dinh dưỡng, nhucầu oxy, pH và nhiệt độ thích hợp); khả năng cạnh tranh và cường độ cố định nitơphân tử. Chủng giống vsv sau khi tuyển chọn được bảo quản phù hợp với yêu cầucủa từng loài và sử dụng cho sản xuất chế phẩm dưới dạng chủng giống gốc. Quytrình sản xuất phân vi sinh cố định đạm được tóm tắt trong hình sau:Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 31-Hình 1: Quy trình sản xuất phân vi sinhb/ Nhân sinh khối- Từ chủng vsv tuyển chọn người ta tiến hành nhân sinh khối vsv theo phươngpháp lên men chìm hoặc lên men xốp. Sinh khối vsv cố định nitơ được nhân quacấp 1,2,3,trong các điều kiện phù hợp với từng chủng vsv và mục đích sản xuất. Cácsản phẩm phân vsv sản xuất từ vi khuẩn đươc tạo ra chủ yếu bằng phương pháp lênmen chìm (Submerged culture).Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 32-Hình 2: Qúa trình lên men metan- Trong sản xuất công nghiệp môi trường dinh dưỡng chuẩn không được sử dụngvì giá thành quá cao. Các nhà sản xuất đã phải tìm môi trường thay thế từ các nguồnvật liệu sẵn có đó là: tinh bột ngô, sắn, rỉ mật,nước chiết ngô,thay cho nguồn dinhdưỡng cacbon,nước chiết men,nước chiết đậu tương, amoniac thay cho nguồn dinhdưỡng nitơ. Walter thuộc công ty W.R.Grace (Hoa Kỳ)(1996) đã tổng kết được mộtsố môi trường tổng hợp trong sản xuất phân vsv từ vi khuẩn.Bảng 3: môi trường tổng hợp sử dụng trong sản xuất phân vi sinh- Trong quá trình sản xuất việc kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường (pH,liều lượng ,tốc độ khí ,áp suất, nhiệt độ...) là hết sức cần thiết. Các yếu tố này theoWalter (1996) nên được điều chỉnh tự động. Các hệ thống lên men hiện nay đã đượctrang bị hiện đại có công suất từ hàng chục đến hàng trăm ngàn lít.- Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tế ở một số quốc gia gần đây,viện cố định nitơ sinh học (NIFTAL-Hoa Kỳ ) và trung tâm cố định nitơ (Úc) đãnghiên cứu và chế tạo thành công nồi lên men đơn giản để tạo ra sinh khối vi khuẩncó thể sử dụng trong điều kiện bán công nghiệp ở các nước phát triển. Nồi lên menLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 33-đơn giản kiểu này đang được sử dụng tại Thái Lan, Ấn Độ và một số quốc gia kháctrong đó có Việt Nam.c/ Xử lý sinh khối, tạo sản phẩm- Sinh khối vsv được phối trộn với các chất mang vô trùng ( hoặc không vô trùng) để tạo ra chế phẩm trên nền chất mang vô trùng (hoặc không vô trùng), hay đượcbổ sung các chất phụ gia, chất dinh dưỡng,bảo quản để tạo ra chế phẩm dạng lỏnghoặc cô đặc, làm khô để tạo ra chế phẩm đông khô hoặc khô.- Để đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất chế phẩm vsv nói chung và chếphẩm vsv cố định nitơ nói riêng cần thiết phải kiểm tra chất lượng ở các công đoạnsản xuất sau: Giống gốc và lên men cấp 1 Lựa chọn chất mang và chuẩn hóa chất mang. Lên men sinh khối. Xử lý và phối trộn sinh khối. Đóng gói và bảo quản.d/ Công tác kiểm tra chất lượng và yêu cầu chất lượng đối với chế phẩm vsv cố địnhnitơ:Yêu cầu chất lượng đối với chế phẩm vsv cố định nitơ nói riêng và phân bón visinh nói chung là phải có hiệu quả đối với đất và cây trồng, nghĩa là có ảnh hưởngtích cực đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng, đến năng suất hoặc chất lượngnông phẩm hoặc độ phì của đất. Mật độ vsv chuyên tính trong sản phẩm phải đảmbảo các tiêu chuẩn ban hành. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia,mật độ vsvchuyên tính trong 1 gam hoặc mililit chế phẩm dao động 10.000.000 ÷1.000.000.000 đối với chế phẩm trên nền chất mang khử trùng và 100.000 ÷1.000.000 đối với chế phẩm trên nền chất mang không khử trùng. Theo tiêu chuẩnViệt Nam mật độ vsv chuyên tính trong chế phẩm phảo đạt 108 đối với chế phẩmtrên nền chất mang khử trùng và 105 đối với chế phẩm trên nền chất mang khôngkhử trùng. Tùy theo yêu cầu của từng nơi, người ta còn đưa thêm các tiêu chuẩn kỹthuật khác đối với từng loại chế phẩm cụ thể như khả năng cố định nitơ trong môitrường chứa 10g đường (đối với Azotobacter) hoặc khả năng tạo nốt sần trên câychủ với vi khuẩn nốt sần...4.2.4. Hiệu quả của phân đạm:a/ Phân vi khuẩn nốt sần:Cố định nitơ cộng sinh giữa vi khuẩn nốt sần và cây bộ đậu hàng năm cung cấpthêm cho đất và cây trồng 40÷552kgN/ha.Kết quả nghiên cứu của viện cây trồngnhiệt đới liên bang nga cho thấy: Cứ 3 năm trồng cây đậu đỗ làm giàu cho đất 300-600kgN/ha; cho 3-15 tấn mùn; cải thiện khoáng hóa trong đất và đẩy ra từ keo đất60-80 kg P2O5/ ha; 80-120 kg K2O /ha. Bón phân VSVCĐN làm giàu cho đất 50-120kgN/ha/năm có kthể thay thế được 20-60 kg đạm Urê/ha, giảm tỷ lệ sâu bệnh từ25-50% so với không bón phân VSV.Trong hơn 20 năm qua quá trình nghiên cứu và thử nghiệm phân vi khuẩn nốt sầntại Việt Nam cho thấy: Phân vi khuẩn có tác dụng, nâng cao năng suất lạc vỏ từ13.8-17.5% ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung và 22% ở các tỉnh miền Nam. Cáckết lquả nghiên cứu cũng cho thấy sử dụng phân vi khuẩn nốt sần kết hợp với lượngđạm khoáng tương 30-40 kgN/ha mang lại hiệu lquả kinh tế cao, năng suất lạc trongtrường hợp này có thể đạt tương đương như khi bón 60 và 90kgN/ha. Hiệu lực củaLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 34-phân vi khuẩn nốt sần có thể hiện đặc biệt rõ nét trên vùng đất nghèo chất dinhdưỡng và vùng đất mới trồng cây bộ đậu. Lợi nhuận của phân, vi khuẩn nốt sầnđược xác định đạt 442.000 VNĐ/ha với tỷ lệ lãi xuất/1 đồng chi phí đạt 9,8 lần(NgôThế Dân và Ctv.,2001).Cây bộ đậu Lượng đạm cố định(kg/N/ha/năm)Lạc Arachis hypogea 72-124Đậu lông Calopogoniummucunoides370-450Đậu răng ngựa Vicia faba 45-552Đậu săng Cajanus cajan 168-280Đậu Cowpea Vigna unguiculata 73-354Đậu giá (đậu xanh) Vigna mungo 63-342Đậu nành Glycine max 60-168Chick pea Cicer arrietinum 103Lentil Lens esculenta 88-114Đậu Hà lan Pisum sativun 52-77Đậu hòe Phaseolus vulgaris 40-70Bảng 4: khả năng cố định nitơ của một số cây bộ đậu chính trên đồng ruộngBảng 5: So sánh hiệu quả của phân vi khuẩn nốt sần với các liều lượng đạm khácnhauNền: P60+K60+8 tấn phân chuồng+400 kg vôi.- Đối với cây đậu tương và các cây bộ đậu khác phân vi khuẩn nốt sần cũng có tácdụng tương tự. Kết quả kiểm nghiệm phân vi khuẩn nốt sần tại Thuận Thành - BắcNinh cho thấy năng suất hạt đậu tương bình quân ở clông thức đối chứng (khôngbón phân hữu cơ vi sinh) là 52,15kg/1 sào, trong khi đó công thức bón phân hữu clơvi sinh 58,42 kg/sào tăng 6,26 kg, tương tương với 12%.Trong 20 hộ được thửnghiệm, thì có 5 hộ mcho năng suất tăng từ 7 đến 10%.1 hộ cho năng suất trên 25%,và 14 hộ cho năng suất tăng từ 10-15%.Lãi suất do sử dụng chế phẩm vi khuẩn nốtsần đối ,bvới đậu xanh đạt 4,0-11,0đ/1đ chi phí trong vụ xuân và 1,4-3,3đ/1đ chi phítrong vụ hè.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 35-Bảng 6: hiệu quả của phân VKNS với cây đậu xanhb/ Phân vi sinh vật cố định nitơ khácPhân vi sinh vật cố định nitơ hội sinh và tự do có tác dụng tốt đến sinh trưởng,phát triển và năng suất cây trồng.Tại Ấn Độ, sử dụng phân vi sinh vật cố định nitơcho lúa, cao lương ,và ,bông làm tăng năng suất trung bình 11,4%, 18,2% và 6,8%đã măng lại lợi nhuận 1015 rupi,1149 rupi và 343 rupi/ha.Tại Liên Băng Nga, bónchế phẩm VSVCĐN năng suất nông sản tăng: Khoai tây 12,8 tạ/ha; cà chua 28,0tạ/ha; ngô hạt 22,4 tạ/ha;và bắp cải 75,2 tạ/ha.Ở Việt Nam các thử nghiệm sử dụng phân vi sinh vật cố định nitơ hội sinh(Azogin) ở 15 tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam trên diện tích hàng chụcnghín hecta cho thấy: Trong cùng điều kiện sản xuất, ruộng lúa được bón phânVSVCĐN điều tốt hơn so với đối chứng, biểu hiện:Bộ lá phát triển hơn, ktỷ lệnhánh hữu hiệu, số bông/khóm nhiều mhơn đối chứng.Năng suất hạt tăng so với đốichứng 6-12%, nhiều nơi đạt 15-20%.Những ruộng bón phân VSVCĐN giảm bớt1kg đạm Urê cho mỗi sáo năng suất vẫn tăng so với đối chứng.Đối với rau (xàlách,rau dếp, khoai tây...), bón phân VSVCĐN cũng làm tăng sanlr lượng thu hoạch20-30%.Việc bón phân VSVCĐN còn làm tăng khả năng mchống chịu của cây vàgiảm lượng nitrat tồn dư trong rau.Hiệu quả kinh tế sử dụng phân VSVCĐN là rõrệt.Nếu đầu tư một tỷ đồng cho việc sử dụng phân vi sinh cho cây lúa, lãi suất thuvề từ 16,2 đến 19,1 đồng.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 36-Bảng 7: Hiệu quả sử dụng một số phân vi sinh đối với cây trồngBón phân vi sinh vật cố định nitơ cho cây trồng có thể thay thế một phần phânđạm khoáng. Số liệu nghiên cứu của các đề tài khoa học cấp nhà nước KC.08.01giai đoạn 1991-1995 và KHCN.02.06 giai đoạn 1996-2000 cho biết lượng phân đạmkhoáng có thể tiết kiệm được như sau:-Đất phù sa sông Hồng:vụ xuân 14,26 kgN/ha;vụ hè 10,80kgN/ha-Đất phù sa sông mã: vụ xuân 15,28 kgN/ha ;vụ hè 12,12 kgN/ha-Đất bạc màu :vụ xuân 22,40 kgN/ha;vụ hè 16,,60 kgN/ha-Đất cát ven biển: vụ xuân 12,46 kgN/ha;vụ hè 17,06 kgN/haCông thức Bệnh héoXanhVk(%)Bệnh thốiđenVK(%)Bệnh lở cổ rễ donấm(%)Năng xuất(tấn/ha)NềnNền +10%NNền +klebsiellaNền +MyzorinNền+pseudomonasNền+azotobacter332221101065551214766618,0018,7018,9019,3519,9819,60Bảng 8: tác dụng của phân vi sinh trong việc chống chụi bệnh ở khoai tây(*)Nguồn:đề tài KC.08.01.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 37-Ngoài tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng và góp phần đáng kể phân bón vô cơ,thông qua các hoạt chất sinh học của chúng phân VSV cón có tác dụng điều hòa,kích thích quá trình sinh tổng hợp của cây trồng, đồng thời nâng cao sức đề khángcủa cây trồng đối với một số sâu bệnh hại. Kết quả nghiên cứu trên cây khoai tâycho thấy VSV có tác dụng làm giảm đáng kể tỉ lệ sâu bệnh.Chương 5: PHÂN HỮU CƠPhân hữu cơ là tên gọi chung của các loại phân được sản xuất từ các vật liệuhữu cơ như các dư thừa thực vật, rơm rạ, phân chuồng, phân rác, phân xanh...Một số loại phân hữu cơ5.1. PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC (COMPOST)5.1.1. Định nghĩaPhân hữu cơ sinh học là sản phẩm phân bón được tạo thành thông qua quá trìnhlên men vi sinh vật các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau (phế thải nông,lâm nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô thị, phế thải sinhhoạt...), trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp dưới tác động của vi sinh vật hoặccác hoạt chất sinh học được chuyển hóa thành mùn.5.1.2. Nguồn nguyên liệu ủ compost.Chủ yếu là rác thải sinh hoạt ở các hộ gia đình.-Với tốc độ dân số tăng nhanh như hiện nay thì dự kiến đến năm 2020, tổng lượngrác thải mà 3 thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng sẽ thải ra là vào khoảng3.318.823 tấn/năm. Lượng rác này sẽ cho khoảng 9.719.600 m3 khí sinh học, sảnlượng điện năng, nhiệt năng thu hồi được của 3 thành phố này 12.149MWh và165.233GJ.- Ngoài công nghệ ủ kị khí và hiếu khí, người ta còn có thể thu hồi khí và phân visinh từ các bãi rác chôn lấp hợp vệ sinh. Dự kiến đến năm 2020, bình quân mỗiLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 38-ngày, 3 thành phố nói trên sẽ thu được khoảng 18.837 m3 khí sinh học với lượngđiện năng là 25.784 MWh và lượng nhiệt năng là 350.661 GJ.5.1.3. Quy trình sản xuất phân compost- Cắt các phế thải hữu cơ ngăn khoảng (5 - 8 cm)- Làm ẩm và đưa vào các hố ủ- Bổ sung 5kg ure, 5kg lân supe hoặc nung chảy cho 1 tấn nguyên liệu, 750 mlsinh khối VSV sau 10 ngày nuôi cấy được hoà vào 30 lit nước và trộn đều với khốinguyên liệu.Phân compost5.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất phân compostNgoài sự có mặt của những sinh vật cần thiết, những yếu tố chính ảnh hưởng lênquá trình sản xuất compost có thể được 03 nhóm chính là: nhóm những yếu tố dinhdưỡng, môi trường và vận hành.1/ Các yếu tố dinh dưỡng:Bảng 8: các thông số dinh dưỡnga/ Nguyên tố đa lượng và vi lượng* Nguyên tố đa lượng như: C, N, P, Ca, và K.* Nguyên tố vi lượng như: Mg, Mn, Co, Fe, S ...Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 39-Trong thực tế, hầu hết chúng trở nên độc nếu nồng độ vượt quá mức chophép. Hầu hết những nguyên tố Mg, Co, Mn, Fe, S...có vai trò trong việc trao đổi tếbào chất.Cơ chất là nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng và vi lượngcần thiết, cho dù có sự bất ổn trong quá trình hoạt động nhưng trong thực tế muốncó lợi ích bắt buộc phần lớn hoặc tất cả cơ chất trong quá trình sản xuất compostđều là chất thải. Sự bất ổn là do nguyên nhân giữa các nguyên liệu khác nhau, có sựkhác nhau bởi một số chất dinh dưỡng đối với vi khuẩn. Sự khác nhau đó phụ thuộcvào sự chênh lệch độ bền giữa các phân tử hữu cơ khác nhau trước sự phân hủy củavi khuẩn, do đó dẫn đến sự khác biệt dẫn đến các quá trình.b/ Tỷ lệ C/N-Tỷ lệ C:N là hệ số dinh dưỡng chính.Trong thực tiễn sản xuất compost, tỷ lệ nàyvào khoảng 20:1 đến 25:1. Theo kinh nghiệm chung, nếu tỷ lệ C:N vượt quá giớihạn vừa nêu, tốc độ phân hủy sẽ bị chậm lại. Ngược lại, nếu tỷ lệ thấp hơn 20:1, Ncó khả năng bị thất thoát. Bởi vì, N dư chuyển hóa thành N trong NH3. Giai đoạnchuyển hóa tích cực (active stage) trong sản xuất compost có đặc điểm là nồng độpH và nhiệt độ khá cao, đặc điểm này có thể gây ra sự bay hơi của NH3.Chất thải Hàm lượng N Tỷ lệ C:NBùn hoạt tính 5 6Máu 10 đến 14 3Phân bò 1,7 18Bùn đã phân hủy 2 đến 6 4 đến 28Mỡ cá, bã cá 6,5 đến 10 5,1Rác trái cây 1,5 34,8Cỏ bị xén 3 đến 6 12 đến 15Phân ngựa 2,3 25Cỏ hỗn hợp 214 19Phân bắc 5,5 đến 6,5 6 đến 10Rác rau củ, không kể các loại rau đậu 2,5 đến 4 11 đến 12Phân heo 3,8 4 đến 19Thân, lá khoai tây 1,5 25Phân gia cầm 6,3 15Bùn tươi 4 đến 7 11Mùn cưa 0,1 200 đến 500Rơm, yến mạch 1,1 48Rơm, lúa mì 0,3 đến 0,5 128 đến 150Nước tiểu 15 đến 18 0,8Bảng 9:Hàm lượng N và tỷ lệ C:N có trong những loại rác thải và chất thải khácnhau2/ Những yếu tố môi trườngChủ yếu ảnh hưởng đến quá trình sản xuất compost là nhiệt độ, độ ẩm và pH.Ý nghĩa là chúng (có thể là từng yếu tố hoặc nhiều yếu tố kết hợp lại) quyết định tốcđộ và mức độ phân hủy. Nếu khiếm khuyết một yếu tố bất kỳ nào đó sẽ làm giảmtốc độ và mức độ phân hủy.a/Nhiệt độLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 40--Nếu nhiệt độ trên 650C quá trình sản xuất compost hầu như sẽ bị ảnh hưởng xấu1 cách nghiêm trọng. Lý do là vi sinh vật hình thành bào tử tại mức nhiệt độ caohơn 650C. Trừ khi chúng là VSV hoạt động trong khoảng nhiệt độ thermophilic, nếukhông chúng sẽ rơi vào giai đoạn nghỉ hoăc chết . Vì vậy phương pháp sản xuấtcompost hiện nay sử dụng quy trình vận hành được thiết kế tránh nhiệt độ cao hơn600C.b/Độ pH:Vào giai đoạn đầu, độ pH=6,3 sau đógiảm xuống còn 4,8 và cuối cùng tănglên pH=9. Quá trình sản xuất compostđộ pH thường bị giảm xuống ở giaiđoạn đầu vì do những phản ứng tạothành acid hữu cơ, những acid nàyđóng vai trò là những cơ chất cho quầnthể vi sinh vật kế tiếp. Đường biểu diễnđộ pH sau đó tăng lên tương ứng với visinh vật sử dụng những acid vừa sinhra trong giai đoạn trước. Ở giai đoạnđầu pH giảm xuống không gây ức chếđối với hầu hết các vi sinh vật, vì thế để nâng pH người ta dung vôi trong(Ca(OH)2), nó giúp cải thiện điều kiện vật lý của khối ủ, một phần có lẽ hoạt độngnhư vật liệu hút ẩm.c/ Yếu tố độ ẩmViệc sản xuất compost từ rác thải đô thị có một đặc điểm quan trọng là mốiquan hệ mật thiết giữa độ ẩm và không khí, cơ sở của mối quan hệ này dựa trênthực tế là nguồn oxi chủ yếu cần cung cấp cho quần thể vi khuẩn đó là không khígiữ lại trong những khe hở giữa những chất thải. Việc khuyết tán oxi trong khôngkhí và bên trong khối chất thải để thỏa mãn nhu cầu oxi của vi sinh vật là khôngquan trong lắm. Bởi vì, trong các khe hở giữa những chất thải có chứa độ ẩm tự dotrong khối ủ giữa độ ẩm và oxi phải có một sự căn bằng. Theo đó, nếu ở mức caohơn nữa sự thiếu oxi sẽ diễn ra và tình trạng kỵ khí sẽ bắt đầu phát triển. Tầm quantrọng của việc giữ độ ẩm của cơ chất từ 40%- 45% thường bị coi nhẹ trong quátrình sản xuất compost. Điều này thực chất rất quan trọng bởi vì độ ẩm thấp hơn sẽkìm hãm hoạt động của vi khuẩn và tất cả vi khuẩn sẽ ngừng hoạt động ở độ ẩm12%.d/Sự thông khí-Sản xuất compost kỵ khí so với hiếu khí+Thoạt đầu, sản xuất compost kỵ khí được xem là 1 giải pháp khả thi có thể thaythế cho sản xuất compost hiếu khí:• Khả năng có thể giảm thiểu sự thất thoát N .• Có thể kiểm soát khí thoát ra tốt hơn .Những nghi ngờ về sự hiệu quả của quá trình sản xuất compost kỵ khí ngày càngnhiều và vào khoảng những năm cuối của thập niên 1960, sản xuất compost kỵ khíđược xem là một giải pháp không được chấp nhận. Gần đây, đã có xu hướng xemsản xuất compost là một quá trình hoàn toàn hiếu khí . Tuy nhiên hiện mọi ngườicũng đang bắt đầu thừa nhận trong quá trình sản xuất compost, một giai đoạn kỵ khípH0123456789101 2 3 4 5 6 7 8 9 10pHme (days)Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 41-ngắn hạn là cần thiết để phân hủy halogenated hydrocarbons. Giai đoạn kỵ khíngắn hạn ngoài tác dụng trên còn có thể kết hợp làm giảm N thất thoát xứng đángđược đặc biệt lưu tâm.-So sánh với phương pháp sản xuất compost kỵ khí, phương pháp sản xuấtcompost hiếu khí có rất nhiều ưu điểm:• Sự phân huỷ xảy ra nhanh hơn.• Nhiệt độ cao đủ để làm chết những mầm bệnh.• Số lượng và nồng độ khí hôi thối giảm mạnh.-Mùi khó chịu là vấn đề không thể tránh trong xử lý và thải bỏ chất thải. Để cảithiện đáng kể nồng độ và sự tập trung mùi trong sản xuất compost hiếu khí cần cungcấp đủ nhu cầu Oxi cho quần thể vi khuẩn hoạt động bằng cách sử dụng quy trìnhthông khí thích hợp. Khí sinh ra có thể được kiểm soát bằng cách thu khí từ khối ủcompost do quá trình phân hủy và xử lý chúng bằng hệ thống xử lý hoá học haysinh học, nhờ vậy mùi hôi khó chịu sẽ giảm.e/Tốc độ thông khí-Tốc độ thông khí sao cho khối compost duy trì hiếu khí (nghĩa là đáp ứng nhucầu oxy của vi khuẩn) phụ thuộc bản chất và cấu trúc của các thành phần cuả rácthải và tùy thuộc vào phương pháp thông khí.f/Dự đoán nhu cầu ôxy cần thiếtNhu cầu Oxi cần thiết không thể dự đoán 1 cách chính xác nếu chỉ dựa trên sốlượng Cacbon bị Oxi hoá. Lý do là vì 1 phần Cacbon bị chuyển hóa thành tế bàochất, còn 1 số khác có cấu tạo bền đến mức vi khuẩn không thể phân giải chúng.5.1.5. Phương pháp ủ phân compost12Chất thảicânĐổ vào băng tải phânChất (hc) không lên men Phân loại Các chất vô cơĐốt hoặc tái chế Tái sử dụng Chôn lấp Tái chếQua nam châm phân loại sắtỦ trong các bể ủSàng Nghiền Phân ủ(compost)Hình 3: Phương pháp ủ phânLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 42-Phân compost làm từ rác thải:-Phân compost được sản xuất theo nguyên lí rác thải được phân loại và loại bỏ rácthải không tiêu hủy, rồi ủ vào các hầm ủ trong thời gian 50 ngày, tiếp tục đưa ra bểủ chín kéo dài trong 15 ngày. Sau giai đoạn này, rác thải trở thành phân bóncompost.-Ủ compost được hiểu là quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các chất thải hữu cơdễ phân hủy sinh học đến trạng thái ổn định dưới sự tác động và kiểm soát của conngười, sản phẩm giống như mùn được gọi là compost. Quá trình diễn ra chủ yếugiống như phân hủy trong tự nhiên, nhưng được tăng cường và tăng tốc bởi tối ưuhóa các điều kiện môi trường cho hoạt động của vi sinh vật.-Compost là sản phẩm giàu chất hữu cơ và có hệ vi sinh vật dị dưỡng phong phú,ngoài ra còn chứa các nguyên tố vi lượng có lợi cho đất và cây trồng.- Compost còn được biết đến trong nhiều ứng dụng, như là các sản phẩm sinh họctrong việc xử lý ô nhiễm môi trường, hay các sản phẩm dinh dưỡng, chữa bệnh chovật nuôi và cây trồng.5.1.6. Những hệ thống sản xuất phân compostNhững hệ thống sản xuất compost hiện đang được ưa thích sử dụng có thể phânthành hai loại rõ ràng, là :-"windrow" (đánh luống)-"in-vessel" (trong thùng hay kênh mương).1/ Hệ thống sản xuất compost dạng "windrow"Hình 4: Hệ thống sản xuất dạng luống-Tên gọi "hệ thống sản xuất compost dạng ''windrow"" đã nói lên việc sử dụngcác luống ("windrows") để sản xuất compost.- Hiện nay, trong thực tế, có hai kiểu hệ thống sản xuất compost dạng "windrow"được sử dụng, đó là:+ Hệ thống tĩnh ("static" hay "stationary")+ Hệ thống có đảo trộn ("turned").- Cách làm thoáng khí (aeration) chính là điểm khác nhau cơ bản giữa kiểu tĩnh vàkiểu có đảo trộn. Trong đó, đối với kiểu tĩnh, cách làm thoáng khí không cần xáotrộn luống compost, ngược lại, đối với kiểu có đảo trộn, cách làm thoáng khí là giậtluống đổ mạnh xuống sau đó dồn đống trở lại.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 43--Một quá trình sản xuất compost dạng "windrow" gồm các bước cơ bản sau:+Trộn lẫn vật liệu có hàm lượng chất xơ cao kích thích hoạt động phân hủy("bulking agent") vào chất thải rắn nếu cần thiết (VD như đối với bùn trong quátrình xử lý nước thải hay "biosolids")+Đánh luống và bố trí phương pháp làm thoáng khí+Tiến hành quá trình ủ compost.+Sàn lọc hỗn hợp sản phẩm compost để loại bỏ những vật liệu có hàmlượng chất xơ cao có thể tái sử dụng và hoặc để tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹthuật.+Xử lý sản phẩm compost ("curing" - quá trình cho phép 1 phần sản phẩmcompost tập trung lại thành đống trong 1 khoảng thời gian nhất định, đây là 1 phầncủa quá trình làm cho sản phẩm compost hoàn toàn ổn định ("mature") trong toànbộ quá trình sản xuất compost).+Lưu trữ.a)Sản xuất compost dạng luống kiểu tĩnh ("Static windrow")*Sản xuất compost làm thoáng khí thụ động- Người ta không xáo trộn luống ủ compost mà phương pháp làm thoáng khí là đểtự nhiên. Do đó nó có vẻ là phương pháp làm thoáng khí rất phù hợp với nhữngnước đang phát triển.*Sản xuất compost làm thoáng khí cưỡng bứcTên gọi "làm thoáng khí cưỡng bức" đã thể hiện phương pháp làm thoáng khítrong hệ thống là dùng thiết bị thổi không khí từ dưới lên trên (áp lực dương) hoặcdùng thiết bị hút không khí từ trên xuống (áp lực âm) đi xuyên qua đống ủ compostkhông xáo trộn.*Đánh giá phương pháp sản xuất compost dạng luống kiểu tĩnh:-Phương pháp sản xuất compost này khó có thể có chi phí đầu tư thích hợp.-Phương pháp này chỉ xử lý tốt cho những chất thải có cấu tạo dạng hạt, kích thướchạt không quá 3-4cm và tương đối đồng đều. Nếu trong cơ chất có quá nhiều dạnghạt có kích thước to quá mức sẽ xuất hiện và phát triển những túi kỵ khí. Khuynhhướng này là hậu quả của không khí đi qua luống ủ compost (luồng khí thổi)không được phân phối đồng đều và di chuyển không đều.b)Sản xuất compost dạng luống kiểu có đảo trộn ("turned windrow")-Mặc dù lý do cơ bản của quá trình đảo trộn là làm thoáng khí, nhưng nó đồngthời còn có vai trò có ích khác.-Nhờ đảo trộn, tất cả các phần của đống ủ compost theo định kỳ được tiếp xúctrực tiếp với phần bên trong của luống, đây chính là nơi diễn ra các hoạt động hếtsức tích cực của vi khuẩn.-Đảo trộn còn làm giảm kích thước hạt xuống nhỏ hơn. Đảo trộn làm đống ủcompost nhanh chóng bị mất nước. Việc này sẽ là ưu điểm nếu độ ẩm thừa, trái lại,nó sẽ là nhược điểm khi độ ẩm quá thấp.2. Sản xuất compost trong thùng hay kênh mương ("in-vessel reactors")Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 44-Hình 5:Trống ủ compost Dason-Mục tiêu tiến hành sản xuất compost trong thùng hay kênh mương là để:• Tăng tốc quá trình ủ compost thông qua việc duy trì những điều kiệntốt nhất cho vi sinh vật hoạt động.• Giảm thiều hoặc loại bỏ những tác động có hại lên môi trường xungquanh.-Những hệ thống sản xuất compost trong thùng hay kênh mương hiện nay thườngcó những đặc điểm sau:• Thiết kế của mỗi buồng ủ compost có 1 ít khác biệt so với các buồngủ khác cùng loại.• Sử dụng nhiều phương pháp thông khí khác nhau hoặc kết hợp cácphương pháp đó với nhau trong đó có một số phương pháp thành cônghơn các phương pháp còn lại.-Hệ thống làm thoáng khí khi thiết kế thường yêu cầu một hay vài cách cơ bảnsau:o Làm thoáng khí cưỡng bức (thổi khí),o Khuấy trộno Đảo trộn.-Ở hầu hết hệ thống sản xuất compost trong thùng hay kênh mương, khuấy trộn làdùng lưỡi cày xới lên hay dùng mũi khoan xoáy theo 1 đường tròn xuyên qua đốngủ compost. Đảo trộn là đổ vật liệu sx compost từ 1 vị trí xuống vị trí khác thấp hơn (từ băng chuyền này sang băng chuyền khác,từ sàn này qua sàn khác).Một cơ chếđảo trộn khác là sử dụng trống quay nằm ngang, bên trong có cánh quạt cũng đượcđặt theo phương ngang.5.1.6. Ưu, nhược điểm sản xuất phân compost1. Ưu điểm:- Giảm thiểu ô nhiễm cho nguồn nước, đất và không khí, các chất hữu cơbiến đổi thành các chất vô cơ.-Diệt các mầm bệnh nguy hiểm do trong quá trình phân hủy sinh học, nhiệtđộ trong hầm ủ gia tăng, có khi lên đến 60°C làm tiêu hủy các trứng, ấuLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 45-trùng, vi khuẩn trong chất thải. Phân sau khi ủ có thể được sử dụngan toàn hơn phân tươi.- Phân sau khi ủ compost trở thành một chất mùn hữu ích cho nông nghiệpnhư tăng độ phì nhiêu của đất giúp cây trồng hấp thu.- Tăng độ ẩm cần thiết cho đất trồng, giảm thiểu sự rửa trôi khoáng chất docác thành phần vô cơ không hòa tan trong phân ủ như NO.- Giảm thể tích do trong quá trình ủ phân, sự mất hơi nước gia tăng do sựgia tăng nhiệt, điều này khiến mẻ phân khô và ráo nước hơn. Phân có thểtích nhỏ hơn sẽ giúp thuận lợi trong việc vận chuyển, thu gom.2. Nhược điểm:-Mặc dầu phần lớn vi khuẩn bị tiêu diệt nhưng không phải hoàn toàn,đặc biệt khi sự ủ compost không đồng đều về thời gian, phương pháp,lượng ủ .... Một số mầm bệnh vẫn tồn tại có thể gây nguy hiểm cho ngườisử dụng.-Thành phần phân ủ thường không ổn định về chất lượng do thành phầnnguyên liệu đưa vào không đồng đều.- Phải tốn thêm công ủ và diện tích.- Việc ủ phân thường ở dạng thủ công và lộ thiên tạo sự phản cảm về mỹquan và phát tán mùi hôi. Trong khi đó các loại phân hóa học như urê,NKP,... gọn nhẹ, tương đối rẻ tiền, chất lượng đồng đều và "sạch hơn" gâytâm lý thuận tiện cho việc sử dụng hơn phân ủ compost.Hiện nay cả nước vẫn chưa có nhà máy chuyên sản xuất phân compost.5.2. PHÂN HỮU CƠ VI SINH VẬT5.2.1. Định nghĩaPhân bón hữu cơ vi sinh vật ( tên thường gọi: phân hưũ cơ vi sinh ) là sản phẩmđược sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, nhằm cung cấp chất dinhdưỡng cho cây trồng, cải tạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống đượctuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn qui định, góp phần nâng cao năng suất, chấtlượng nông sản. Phân hữu cơ vi sinh vật không gây ảnh hưởng xấu đến người, độngvật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.5.2.2. Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh:Các phế thải hữu cơ được cắt ngắn khoảng 5-8 cm làm ẩm và đưa vào các hố ủ cóbổ sung 5kg ure, 5 kg lân supe cho 1 tấn nguyên liệu. 750 ml sinh khối vi sinh vậtsau 10 ngày nuôi cấy được hòa vào 30 lit nước và trộn đều với khối nguyên liệu.,sau đó khi nhiệt độ khối ủ ổn định ở mức 30 0c người ta bổ sung vi sinh vật có íchkhác vào khối ủ. Đó là vi sinh vật cố định nito (Azobacteria), vi khuẩn nấm hoặcnấm sợi phân giải phosphat khó tan (Bacillus polymixa, Pseudomonas, ...). Ngoàira có thể bổ sung 1% quặng Phosphat vào khối ủ cùng với sinh khối vi sinh vật. Đểđảm bảo oxy hóa cho vi sinh vật hoạt động và quá trình chế biến được nhanh chóngnên đảo trộn khối ủ 20 ngày 1 lần. Thời gian chế biến kéo dài khoảng 1 đến 4 thángtùy thành phần của loại nguyên liệu. Sản phẩm phân hữu cơ vi sinh dạng này khôngchỉ có hàm lượng mùn tổng số mà còn có hàm lượng nito tổng số cao hơn loại phânhữu cơ chế biến bằng phương pháp chế biến 40-45%.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 46-Hình 6: Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh5.2.3. Hiệu quả phân bón dạng này đã được tổng kết tại một số quốc giachâu Á .Tên quốc gia Tỷ lệ % tăng năng suấtTrung QuốcTriều TiênThái LanẤn Độ25.2 - 32.68 - 122.5 - 29.59.9Bảng 5: hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh đối với lúa ở một số quốc gia châu ÁLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 47-5.3.Phân vi sinh phân giải Xenlulose:5.3.1. Định nghĩa:-Phân bón vi sinh vật phân giải xenluloza (phân vi sinh phân giải xenluloza) là sảnphẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống, đã được tuyển chọn với mật độđạt theo tiêu chuẩn hiện hành có khả năng phân giải xenluloza , để cung cấp chấtdinh dưỡng cho đất và cây trồng, tạo điều kiện nâng cao năng xuất và chất lượngLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 48-nông sản, tăng độ màu mỡ của đất. Phân vi sinh vật phân giải xenluloza và cácchủng vi sinh vật này không ảnh hưởng xấu đến người, động thực vật, môi trườngsinh thái và chất lượng nông sản.5.3.2. Cơ chế phân giải Xenlulose-Chất hữu cơ là thành phần rất quan trọng trong quá trình hình thành và thay đổiđộ phì của đất.Sự chuyển hóa các chất hữu cơ trong đất chủ yếu đi theo 2 hướng:+Vô cơ hóa các chất hữu cơ+Mùn hóa vật chất hữu cơ- Xenlulose bị VSV phân hủy thành các thành phần có phân tử lượng nhỏ hơn.Chính những thành phần nhỏ này kết hợp với những thành phần khác có trong đấttạo ra mùn.Khi mùn được tạo thành, VSV lại tiếp tục phân hủy mùn bằng quá trình amonhóa, sự chuyển hóa này giúp đất tích lũy NH3. Sự tạo thành NH3 trong đất xảy ra rấtchậm chạp và điều này rất có lợi cho cây trồng vì quá trình này giải phóng từ từNH3 cho cây hấp thụ:Chất mùn + O2 -vsv> CO2 + H2O + NH3Dựa trên cơ sở này, nhiều công ty đã sản xuất phân vi sinh phân giải Xenlulose,trong đó người ta chú ý đến sự phân hủy của xạ khuẩn Actinomyces và nấm sợiTrichoderma, Aspergillus. Các loài nấm sợi và xạ khuẩn này được nuôi trong nhữngmôi trường tương ứng để thu sinh khối. Sinh khối này được trộn với than bùn vàđưa vào đất trồng. việc sử dụng xạ khuẩn và nấm Trichoderma trong sản xuất phânvi sinh phân giải Xenlulose còn tận dụng khả năng tạo kháng sinh và chất diệt côntrùng (mycotoxin) của 2 loài này để chống sâu bệnh.5.4. Phân sinh học hỗn hợp:-Là loại phân gồm nhiều loại VSV có khả năng sống cộng sinh và tham giachuyển hóa nhiều loại chất hữu cơ khác nhau.Tất cả các loại VSV trong loại phânnày đều có khả năng phát triển và chuyển hóa vật chất tạo ra nhiều chất dinh dưỡngcó lợi cho cây trồng.Ví dụ: phân EM chứa 30 loài VSV khác nhau, phân Ferment magna cũng chứa vàichục loài VSV khác nhau.Tóm lại, phân sinh học hỗn hợp vừa có khả năng phân giải vật chất vừa có khảnăng tổng hợp chất kích thích sinh trưởng, chống sâu bệnh và khả năng tạo thànhmùn cho đất cao.Chương 6: ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM6.1. ƯU ĐIỂM: Phân bón được bán rộng rãi trên thị trường thế giới. Sử dụng phân bón có thể tăng năng suất cây trồng lên rất nhiều. Sử dụng phân bón vi sinh giúp trả lại độ phì nhiêu cho đất bằng cách làmtăng hàm lượng phospho và kali dễ tan trong đất canh tác. Các nhà khoa học đã kếtluận: sử dụng phân hữu cơ vi sinh làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng sảnphẩm tốt hơn, giảm ô nhiễm của hàm lượng NO3. Điều này cũng có nghĩa phân hữucơ vi sinh đã góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, đáp ứng cho một nền nôngnghiệp hữu cơ bền vững, xanh sạch và an toàn.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 49- Góp phần làm giảm các vấn đề ô nhiễm môi trường, ít gây nhiễm độc hoáchất trong các loại nông sản thực phẩm so với sử dụng phân bón hóa học. Giá thành hạ. Có thể sản xuất được tại địa phương và giải quyết được việc làm cho một sốlao động, ngoài ra cũng giảm được một phần chi phí ngoại tệ nhập khẩu phân hoáhọc. Hiệu quả của vi sinh vật trong việc làm tăng khả năng sinh trưởng và pháttriển cây trồng, tiết kiệm phân bón hoá học cũng như tăng năng suất, chất lượngnông sản. Các sản phẩm vi sinh như phân bón vi sinh vật cố định nitơ, phân giảiphotphat khó tan, chế phẩm vi sinh vật kích thích sinh trưởng thực vật. Một số loại phân bón được nhà nước trợ giá nên giá thành phù hợp với túitiền của người nông dân.6.2.NHƯỢC ĐIỂM: Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón hiệu quả chậm, nên được sử dụng chủyếu để bón lót với liều lượng như trên. Đối với phân NPK, tùy thuộc vào tập quánbón phân và thực tế canh tác có thể giảm đến 40-45% vào vụ thứ 3 khi sử dụngphân hữu cơ vi sinh, từ vụ thứ 4 trở đi có thể duy trì mức giảm 40-50% lượng NPKthông thường. Sự cạnh tranh giữa các thương hiệu gây chấn động về giá sản phẩm. Việc sử dụng phân bón hóa học gây thoái hóa đất.Nếu sử dụng nhiều gây rahiện tượng ô nhiễm đất. Nguyên liệu tuy rất nhiều nhưng khó thu gom và xử lý.Nguồn nguyên liệusản xuất phân bón hóa học còn phụ thuộc nhiều vào nước ngoài. Trình độ sản xuất còn yếu kém, chất lượng sản phẩm còn thấp .Chương 7: THÀNH TỰU-THÁCH THỨC7.1.THÀNH TỰU:∗ Xây dựng được thương hiệu phân bón trên thị trường∗ Đang từng bước hoàn thiện và phát triển∗ Liên kết được với nhiều nước ngoài.Việt nam đã lien kết được với một sốquốc gia như Lào,singapo,...để nhập nguyên liệu.∗ Giữ được lòng tin của người dân ,các thương hiệu phân bón đã quá quenthuộc với nhà nông.∗ Đẩy mạnh phát triển nghành nông nghiệp với sự phát triển bền vững,lâudài.∗ Góp phần làm sạch môi trường và tiết kiệm nhiên liệu. Một số loai phânvi sinh ra đời làm tăng sản lượng,cũng như chất lượng sản phẩm nong nghiệpmà không làm cho đất bị thoái hóa.7.2. THÁCH THỨC Đẩy mạnh hơn nữa để phát triển nghành sản xuất phân bón vi sinh ,đưanghành vi sinh thành nghành sản xuất phân bón chínhLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 50- Nâng chất lượng sản phẩm, đổi mới các loại phân bón để đáp ứng được vớinhu cầu của thị trường. Một số thương hiệu phân bón Việt còn chưa tạo lòng tin cho người nông dândo chất lương phân bón còn kém. Các thương hiệu nước ngoài cạnh tranh dữ dội về giá cả,cũng như chấtlượng. Luôn chịu tác động của thiên tai. Đối tượng hứơng đến là người nông dân ,nhất là đối với nông dân vùngsâu,vùng xa nên việc tiếp cận sản phẩm mới chậm gây nhiều khó khăn cho nhà sảnxuất.Chương 8: KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ8.1. KẾT LUẬN Nhu cầu sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh ngày càng tăng vì:- Sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh sẽ thay thế dần việc bón phân hoá học trênđồng ruộng, đất trồng trọt mà vẫn đảm bảo được nâng cao năng suất thu hoạch.- Sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh về lâu dài sẽ dần dần trả lại độ phì nhiêu chođất như làm tăng lượng phospho và kali dễ tan trong đất canh tác, cải tạo, giữ độbền của đất đối với cây trồng nhờ khả năng cung cấp hàng loạt các chuyển hoáchất khác nhau liên tục do nhiều quần thể vi sinh vật khác nhau tạo ra.- Việc sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh còn có ý nghĩa rất lớn là tăng cường bảovệ môi trường sống, giảm tính độc hại do hoá chất trong các loại nông sản thựcphẩm do lạm dụng phân bón hóa học.- Giá thành hạ, nông dân dễ chấp nhận, có thể sản xuất được tại địa phương vàgiải quyết được việc làm cho một số lao động, ngoài ra cũng giảm được mộtphần chi phí ngoại tệ nhập khẩu phân hoá học. Phân bón mang lại lợi nhuận cho người nông dân.Nhưng để hạn chế những ảnhhưởng của phân bón đến môi trường và sức khỏe con người thì nhà nông cầnhạn chế sử dụng phân bón vô cơ. Sử dụng phân bón cần hạn chế hơn.Không lạm dụng sử dụng vô ý thức các loạiphân có thể gây một số bệnh hiểm nghèo như ung thư. Nên sử dụng một số loài phân vi sinh để tăng năng suất nông sản và tránh làmthoái hóa đất.8.2. KIẾN NGHỊ Nên đẩy mạnh nghành sản xuất phân vi sinh để:∗ Cải tạo đất.∗ Tạo môi trường trong sạch và không ô nhiễm.∗ Phát triển nông nghiệp bền vững.∗ Tiết kiệm tiền của cho nhà nước và tạo công ăn việc làm cho ngườilao động.∗ Ổn định thi trường phân bón . Nghiên cứu và tìm ra những chủng loại vi sinh vật hữu ích cho nôngnghiệp.Lớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 51- Khuyến khích người dân nên sử dụng phân bón vi sinh để góp phần bảo vệmôi trường và bảo vệ sức khỏe bằng cách :∗ Thường xuyên đưa ra những cuộc hội thảo về chuyên đề phân bónhướng dẫn cho người dân về cách sử dụng cũng như những tác dụng màphân bón vi sinh đưa lại.∗ Truyền thông tin nông nghiệp và phân vi sinh bằng các phương tiệntruyền thông đại chúng như truyền hình, báo chí, thời sự, sách vở...∗ Đưa kĩ sư về ngành sản xuất phân bón về từng địa phương để hướngdẫn cho người dân. Cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng với nhu cầu nông nghiệp cũngnhư là tốc độ phát triển của nghành nông nghiệp và trên cơ sở an toàn, chất lượng,hiệu quả, không ô nhiễm môi trường. Để đẩy mạnh phát triển NNCNC, bên cạnh sự đầu tư từ chính bản thân củatừng cơ sở, cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước:∗ Tăng cường hợp tác giữa cơ quan nghiên cứu với các cơ sở sản xuấtđể ứng dụng và chuyển giao nhanh các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất.∗ Sớm chuẩn hóa các tiêu chí, tiêu chuẩn, chất lượng và phương phápgiám định giống theo kiểu gen.∗ Sớm ban hành các tiêu chuẩn và quy chuẩn về sản xuất nông nghiệptốt (GAP).∗ Nhà nước cần khuyến khích, hỗ trợ chế tạo thiết bị trong nước, đàotạo nhân lực, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sảnphẩm...∗ Cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giảm thuế, có chính sách ưu đãivề thuê chuyên gia, thu hút chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy phát triểnnghành phân vi sinh. Tăng cường việc nghiên cứu, khuyến nông về phân bón, tin học hoá việc sửdụng phân bón, biết tái sử dụng hợp lý rơm rạ và quản lý hiệu quả phân bón. Ngoài việc hỗ trợ nông dân xây dựng hệ thống kho tàng, cơ sở bảo quản, cung cấpcác loại giống có năng suất cao, chất lượng tốt, phát triển thuỷ lợi, phát triểnkhuyến nông thì một trong các vấn đề quan trọng là người nông dân được muanguyên liệu trong đó có phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ở mức chấp nhận được.TÀI LIỆU THAM KHẢO∗ «http://www.thuvienkhoahoc.com/tusach/Ãng_tá»_cá»§a_ngà nh_Vi_sinh_váºt_há»c »∗ http://www.muabanraovat.com/detail.php?post_id=2285005∗ http://www.dostbentre.gov.vn/index.php?Itemid=147&id=1091&option=com_content&task=view∗ http://www.khuyennongvn.gov.vn/j-diachixanh/phan-bon-vi-sinh-dasvilagiup-nguoi-trong-lua-tiet-kiem-moi-vu-tu-1-5-2-5-trieu-111ong-ha/viewLớp: DH08DL- Nhóm II.1 Ứng dụng của VSV trong sản xuất phân bón-Trang 52-∗ http://tintuc.xalo.vn/001088186638/xay_dung_nha_may_xu_ly_rac_thanh_phan_vi_sinh_o_cu_chi.html∗ http://agriviet.com/nd/480-phan-huu-co---phan-vi-sinh-vat/∗ http://www.bhs.vn/Trangch%E1%BB%A7/Gi%E1%BB%9Bithi%E1%BB%87ul%E1%BB%8Bchs%E1%BB%AD/tabid/438/Default.aspx∗ "Báo ND điện tử",26/1/2005∗ Biến những đống rác thành năng lượng, Congnghiep.vn∗ Giáo trình quản lý chất thải rắn của lớp DH05MT (Phiên dịch từ các tài liệunước ngoài)∗ GV.Bùi Quang Mạnh Anh, Đại Học Nông Lâm TPHCM, Tài liệu hóa họcmôi trường∗ Hai Quang sưu tầm_Kiến Thức Cơ Bản Về Phân Bón∗ Nguyễn Văn Ninh, Sở khoa học công nghệ Tỉnh Bến Tre, Kỹ thuật sản xuấtphân vi sinh∗ Thanhnien.com.vn∗ Thiennhien.net∗ Tuoitre.com.vn∗ Vietbao.com∗ Vnexpress.net∗ lao-dong.com.vn∗ nld.com.vn∗ xaluan.com∗ Yeumoitruong.com.vn
Bạn đang đọc truyện trên: RoTruyen.Com